Điện trở là một loại linh kiện cực kì phổ biến trong nghành điện tử. Hầu như tất cả các mạch điện hiện nay đều phải có sử dụng điện trở. Vậy điện trở là gì và cách tính toán như thế nào. Hãy cùng tìm hiểu nhé
Điện trở (resistor) là một linh kiện điện tử có công dụng dễ hiểu nhất là để giảm dòng điện chảy trong mạch (hạn chế cường độ dòng điện). Để hiểu một cách đơn giản nếu nói dòng điện là dòng nước, dây dẫn là ống nước, thì điện trở chính là những chỗ ống nước bị thắt lại, làm giảm lưu lượng nước bên trong ống.
Khả năng giảm dòng điện của điện trở được gọi là điện trở suất và được đo bằng đơn vị ohms (đơn vị điện trở).
Các loại điện trở
Điện trở được chia thành 6 loại chính bao gồm:
Điện trở cacbon
Điện trở màng hay điện trở gốm kim loại
Điện trở dây quấn
Điện trở film
Điện trở bề mặt
Điện trở băng
Điện trở carbon
Đây là một trong những loại điện trở phổ biến nhất, có giá rẻ và được sử dụng trong cách mạch điện. Cấu tạo điện trở carbon bao gồm chất tro (bột gốm) và than chì.
Trong đó, tỷ lệ than chì và gốm sẽ quyết định giá trị điện trở theo tỉ lệ nghịch. Có nghĩa là tỉ lệ này thấp thì giá trị điện trở sẽ tăng cao và ngược lại.
Hỗn hợp trên sẽ được tạo thành hình trụ, có 2 dây kim loại ở mỗi đầu để kết nối được với điện. Khối trụ này có lớp vỏ cách điện bên ngoài và có các vòng màu để ký hiệu giá trị.
Điện trở Film
Đây là loại điện trở được làm bằng cách kết tinh kim loại, cacbon hoặc oxide kim loại trên lõi gốm.
Độ dày của lớp film và các đường xoắn ốc được tạo ra trên bề mặt sẽ quyết định giá trị của điện trở (khoảng 1/20 đến 1/2W). Dung sai của chúng cũng rất nhỏ
Điện trở dây quấn
Đây là loại điện trở được tạo thành bằng cách quấn dây kim loại có đặc tính dẫn điện kém hoặc dây tương tự vào một lõi gốm cách điện dưới dạng lò xo xoắn.
Điện trở dây quấn thường có giá trị nhỏ nhưng chịu dòng lớn và công suất điện thường rất cao khoảng từ 1 – 300W, thậm trí có khi lên tới hàng nghìn W.
Điện trở màng
Đây là thuật ngữ chung bao gồm các loại điện trở màng kim loại, màng cacbon và màng oxit kim loại. Chúng thường được tạo ra bằng cách đưa kim loại nguyên chất hoặc màng oxit vào thanh gốm cách điện.
Điện trở màng kim loại có các loại E24 (± 5% & ± 2% dung sai), E96 (± 1% dung sai) và E192 (± 0,5%, ± 0,25% & ± 0,1% dung sai) với mức công suất 0,05 đến 0,5W
Điện trở băng
Điện trở băng hay còn gọi là dãy điện trở, là loại được sản xuất nhằm đáp ứng cho các ứng dụng cần một loạt các điện trở cùng giá trị mắc song song với nhau. Điện trở băng có thể chế tạo rời sau đó hàn chung 1 chân, được thiết kế có vỏ hoặc không có vỏ tùy loại. Ngoài ra, nó cũng được chế tạo theo kiểu vi mạch với kiểu chân SIP hoặc DIP.
Điện trở bề mặt
Điện trở bề mặt (Surface mount) hay còn gọi là điện trở dán, là loại điện trở được làm theo công nghệ dán bề mặt, tức là dán trực tiếp lên bảng mạch in.
Điện trở có trị số thay đổi (biến trở)
Dạng kiểm soát dòng công suất lớn dùng dây quấn (ít gặp trong các mạch điện trở)
Chiết áp: so với điện trở cố định thì chiết áp có thêm một kết cấu con chạy gắn với một trục xoay để điều chỉnh trị số điện trở. Con chạy có kết cấu kiểu xoay (chiết áp xoay) hoặc theo kiểu trượt (chiết áp trượt). Chiết áp có 3 đầu ra, đầu giữa ứng với con trượt còn hai đầu ứng với hai đầu của điện trở
Một số loại điện trở đặc biệt
Điện trở nhiệt: Tecmixto
Điện trở Varixto:
Điện trở Mêgôm: có trị số điện trở từ 108 + 1015 Ω
Điện trở cao áp: điện trở chịu được điện áp cao 5 KV + 20 KV
Các công thức tính toán điện trở
Định luật Ohm
Dòng điện I của ampe kế (A) bằng điện áp V của điện trở tính bằng vôn (V)
chia cho điện trở R tính bằng ohms (Ω):
Công suất tiêu thụ của điện trở P tính bằng watt (W) bằng với I hiện tại của điện trở trong ampe (A)
lần điện áp V của điện trở tính bằng Vôn (V)
P = I × V
Công suất tiêu thụ của điện trở P tính bằng watt (W) bằng với giá trị bình phương của dòng điện I của điện trở trong ampe (A)
nhân điện trở R của điện trở trong ohms (Ω):
P = I 2 × R
Công xuất tiêu thụ của điện trở P tính bằng watt (W) bằng với giá trị bình phương của điện áp V của điện trở tính bằng vôn (V)
chia cho điện trở R của điện trở trong ohms (Ω):
P = V 2 / R
Điện trở song song
Tổng điện trở tương đương của điện trở song song R Tổng được cho bởi:
Vì vậy, khi bạn thêm các điện trở song song, tổng điện trở bị giảm (Nhìn vào công thức ta thấy, tổng điện trở song song tỉ lệ nghịch với các điện trở R1, R2, R3).
Điện trở nối tiếp
Tổng điện trở tương đương của điện trở trong tổng R của mạch điện trở nối tiếp là tổng các giá trị điện trở:
Vì vậy, khi bạn thêm các điện trở nối tiếp, tổng điện trở được tăng lên.